Luật Sư Nhà Đất

Luật sư tư vấn viêc xây nhà sai giấy phép có thể hoàn công được không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Hoàn công là việc ghi nhận thông tin tài sản trên đất (nhà mới được xây dựng) vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Vậy, khi xây dựng sai giấy phép thì có ảnh hưởng đến việc làm hoàn công ? và các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xây nhà ở sẽ được luật sư tư vấn:

 

1. Xây nhà sai giấy phép có thể hoàn công được không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi vừa xây nhà xong, hiện đang làm thủ tục đăng ký nhà. Theo giấy phép xây dựng thì nhà tôi có ban công, tuy nhiên trong quá trình xây dựng chúng tôi lại không xây ban công - do không có nhu cầu sử dụng. Vì thế nên chưa xin cấp giấy chứng nhận được. Tôi thấy việc không có ban công không ảnh hưởng gì đến kiến trúc và xung quanh.
 
Vậy cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi sẽ phải làm thế nào để xin cấp giấy chứng nhận được (nhà tôi ở đô thị) ?
 
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Về nguyên tắc việc thi công xây dựng công trình là phải thi công theo đúng nội dung của giấy phép xây dựng, hành vi xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng:

Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng:4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Vì thế, trường hợp của gia đình bạn hành vi xây dựng thiếu phần công trình cũng được coi là xây dựng không đúng với nội dung của giấy phép xây dựng vì thế có thể sẽ bị áp dụng mức phạt hành chính như trên.

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai có quy định như sau:

Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

Trường hợp này, gia đình bạn cần phải nộp đơn đến UBND huyện - là cơ quan cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ yêu cầu xác nhận việc xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp quy hoạch xây dựng được phê duyệt để hợp pháp hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

2. Xây dựng nhà làm ảnh hưởng đến nhà bên cạnh ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà hàng xóm tôi xây dựng nhà đã được tháng 3 tháng nay. Khi họ xây nhà, nhà tôi xuất hiện những dấu hiệu rung, nứt thành các đường dài (nhà tôi và nhà họ liền kề nhau). Tôi đã nhiều lần sang ý kiến và yêu cầu họ dừng việc thi công lại.
 
Tôi đã yêu cầu họ bồi thường thiệt hại là 56 triệu đồng nhưng họ không chịu bồi thường cũng như không chịu dừng việc thi công. Xin hỏi, trường hợp này sẽ phải giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng như sau:

Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh”.

Theo quy định này thì khi muốn xây nhà thì chủ sở hữu cần phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được gây ra thiệt hại cho tài sản của hàng xóm xung quanh. Do đó, việc hàng xóm xây nhà làm nứt nhà bạn là họ đã xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn đối với bất động sản và công trình liền kề xung quanh nên phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản.

Ngoài ra, Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 05/2015/TT-BXDvề quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ có quy định như sau:

"Điều 8. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

1. Trước khi thi công xây dựng, chủ nhà chủ động liên hệ với các chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra hiện trạng và ghi nhận các khuyết tật của công trình liền kề, lân cận (nếu có). Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận có trách nhiệm phối hợp với chủ nhà để kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình làm căn cứ giải quyết các tranh chấp (nếu có).

2. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu công trình liền kề, lân cận có dấu hiệu bị lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ sập đổ do ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở gây ra, chủ nhà phải phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra, xác định nguyên nhân và thống nhất biện pháp khắc phục. Trường hợp các bên không thống nhất thì tranh chấp phát sinh được giải quyết theo quy định của pháp luật."

Như vậy, đáng ra trước khi thi công xây dựng, nhà hàng xóm nên chủ động liên hệ với nhà bạn để kiểm tra hiện trạng và ghi nhận các khuyết tật của căn nhà. Khi xuất hiện hiện tượng rung, nứt thì bạn cung nhà hàng xóm nên xem xét và xác định nguyên nhân trực tiếp gây rung, nứt tường tường. Nếu là do công trình thi công của nhà hàng xóm thì hai bên có thể thống nhất biện pháp để khắc phục.

Thứ nhất, về xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

Như vậy, nếu các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự thì bên gây thiệt hại có thể bị xử phạt vi phạm hành hành chính về trật tự xây dựng. Theo đó, nếu nhà bạn ở nông thôn thì người hàng xóm của bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu nhà bạn ở đô thị, người hàng xóm của bạn có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hoặc bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng xóm nhà bạn xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Thứ hai, về bồi thường thiệt hại.

Căn cứ theo Điều 605 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra:

Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.”

Như vậy, nếu nhà hàng xóm trong quá trình xây dựng nhà gây ảnh hưởng, thiệt hại đến nhà của bạn thì họ phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình của mình gây ra. Việc bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến thiệt hại và mức thiệt hại thực tế để đưa ra mức độ bồi thường thiệt hại cụ thể trong đó bao gồm mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan. Do đó, bạn cần chứng minh việc xảy ra rung, nứt ở nhà bạn là do việc hàng xóm xây nhà gây nên.

3. Phải làm sao khi bị cản trở xây dựng nhà ở do bên chuyển nhượng gây ra ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Trước đây, tôi có lập thủ tục chuyển nhượng lô đất, hợp đồng chuyển nhượng 2 bên đã ký kết theo quy định. Hiện nay, khi tôi chuẩn bị xây nhà trên mảnh đất đó, bên chuyển nhượng đất nói tôi chưa thanh toán hết và tìm cách cản trở việc xây dựng.
 
Xin hỏi, vụ việc của tôi sẽ được giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Thủ tục chuyển nhượng đất

- Đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng thỏa thuận về diện tích, mức giá chuyển nhượng, một trong hai bên thực hiện các nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng, thời gian, địa điểm... Các vấn đề này được hai bên được thỏa thuận thông qua nội dung của hợp đồng chuyển nhượng đất và văn bản trên phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3, điều 167 của Luật Đất đai 2013.

Căn cứ Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền...."

Việc giao tiền đặt cọc bên bạn giao cho bên mua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất photo là do hai bên thỏa thuận. Pháp luật cũng không quy định không được giao bản photo, việc giao bản photo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là việc cung cấp thông tin về mảnh đất cho bên mua. Bản photo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giá trị nếu thực hiện các thủ tục sang tên, chuyển nhượng hoặc đăng ký biến động đất đai.

Việc hai bên ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Hai bên thỏa thuận các nội dung về việc mua bán đất trong hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Sau khi kí kết xong các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng đã thỏa thuận. Do đó, việc giao nhận tiền, giao nhận đất, thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ tài chính do các bên thỏa thuận với nhau.

Theo thông tin cung cấp, ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên người sử dụng đất. Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai, ông đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền khai thác, xây dựng nhà và các tài sản khác gắn liền với đất. Việc ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và người chuyển nhượng trước kia đã có hiệu lực. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa 2 bên thuộc nhóm giao dịch mua bán tài sản. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, trong hợp đồng mua bán tài sản, nếu không có thỏa thuận khác thì bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền vào thời điểm giao tài sản.
 
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác ông phải thanh toán toàn bộ số tiền mua đất ngay thời điểm thực hiện việc sang tên quyền sử dụng đất.
Về tranh chấp giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đất. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, tranh chấp của các bên là tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Tranh chấp này không phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, mà chỉ phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, bên khởi kiện có trách nhiệm chứng minh yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp. Bên chuyển nhượng đất có trách nhiệm chứng minh việc bên nhận chuyển nhượng chưa thanh toán hết số tiền mua đất.
 
Ngoài ra, ông cần lưu ý khi khởi kiện tại tòa án, bên chuyển nhượng đất có quyền yêu cầu tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó có biện pháp cấm ông thay đổi hiện trạng đất đang tranh chấp (không cho phép ông xây dựng trên đất, đến khi tòa án hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc pháp luật có quy định khác).
Trân trọng.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Nhận tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp lệ phí trước bạ không?n sử dụng đất có phải nộp lệ phí trước bạ không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Nhận tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp lệ phí trước bạ không?

Lệ phí trước bạ là gì? Khi tặng cho, chuyển nhượng, nhận thừa kế quyền sử dụng đất các bên trong giao dịch có phải nộp lệ phí trước bạ hay không? Luật Minh Gia tư vấn về vấn đề này thông qua tình huống sau đây:

Lệ phí trước bạ là một trong những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải giao dịch nào cũng phát sinh lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật mà một số giao dịch phát sinh có thể được miễn lệ phí trước bạ.

1. Miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp thừa kế di sản của cha mẹ

Hỏi: Chào luật sư. Cho tôi hỏi gia đình tôi có mảnh đất rộng 220m2 và sổ đỏ cấp tháng 11 năm 1993 quyền sở hữu mang tên mẹ tôi. Nay cả bố và mẹ tôi đều đã mất và anh em chúng tôi muốn chia nhau để làm sổ riêng nhưng không có di chúc (không có tranh chấp gi). Bạn cho tôi hỏi thủ tục để làm bao gồm những gì, có  khó và phúc tạp không, mức phí có cao không? Cảm ơn bạn, chúc bạn mạnh khỏe!

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn mất không để lại di chúc nên theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đây là một trong những trường hợp thừa kế theo pháp luật.

Theo đó, di sản này được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

…”

Việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần phải lập thành văn bản và có công chứng/chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát sinh tranh chấp thì một trong số những người thừa kế của bố mẹ bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu phân chia di sản.

Khi tiến hành thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, các khoản phí phát sinh bao gồm:

- Phí công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC tính trên giá trị di sản như sau:

+ Dưới 50 triệu đồng. Mức thu: 50 nghìn.

+ Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Mức thu 100 nghìn.

+ Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng. Mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch,…

Thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh quy định mức trần và các tổ chức hành nghề công chứng niêm yết công khai tại cơ quan.

- Thuế TNCN được miễn theo quy định của pháp luật;

- Lệ phí trước bạ được miễn theo quy định của pháp luật;

- Lệ phí địa chính: Do UBND cấp tỉnh quy định.

2. Miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tặng quyền sử dụng đất từ anh chồng cho em dâu

Hỏi: Anh trai của ba tôi định bán cho ba mẹ tôi 1 căn nhà với giá 1 tỷ 350 triệu, nhưng hiện trạng ngôi nhà đã khác so với giấy tờ đã có. Mà bác tôi thì không muốn làm lại giấy trước khi bán vì sẽ mất thời gian. Nay chúng tôi định làm theo hình thức cho, tặng, như vậy bác tôi sẽ tặng cho cả ba và mẹ tôi. Tôi muốn hỏi là làm theo cách này có ổn không? Và phải đóng thuế bao nhiêu nếu tặng cho cả mẹ tôi? Và nếu đã làm giấy tặng rồi thì không đòi lại phải không? Xin trân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, để bác của bạn có thể tặng quyền sử dụng cho cha, mẹ bạn thì bác cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

…”

Nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, các bên cần lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng, gia đình bạn cần tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai.

Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Theo đó, nếu bố mẹ bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn được xác định là người sử dụng đất hợp pháp và bác của bạn không có cơ sở để đòi lại quyền sử dụng đất từ bố mẹ của bạn.

Các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong trường hợp này bao gồm: Phí công chứng, lệ phí địa chính, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ,…

Bạn lưu ý: Trong giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất giữa bác và bố của bạn (anh/chị/em ruột) thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; còn phần giao dịch giữa bác và mẹ của bạn (anh chồng/chị chồng với em dâu) không được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

 

20207dc

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 

 

Tư vấn thủ tục và hồ sơ hoàn công xây dựng nhà ở

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

 

Kính gửi văn phòng luật sư Gia Đình, tôi đang gặp vấn đề trong việc làm thủ tục hoàn công nhà ở để điều chỉnh biến động về tài sản gắn liền trên đất. Diễn biến vấn đề như sau:

Năm 2011 bố mẹ tặng cho tôi quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có một ngôi nhà: tạm gọi là “nhà cũ”) có hợp đồng công chứng tặng cho. Sau đó tôi đã làm thủ tục sang tên trên sổ hồng và được sang tên (cụ thể: trên giấy chứng nhận của bố mẹ đã được ghi thêm mục tặng cho con) ?

Năm 2012, tôi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng để xây nhà mới trên thửa đất bộ mẹ tặng cho tôi và được cấp phép xây dựng, tuy nhiên trên giấy phép xây dựng vẫn mang tên bố mẹ tôi. Tôi đã nêu thắc mắc này với đơn vị cấp phép xây dựng nhưng họ nói không sao và tôi cũng nghĩ đơn giản là miễn sao có giấy phép xây dựng trên thửa đất của mình là được mà không yêu cầu điều chỉnh đúng tên của tôi trên giấy phép xây dựng.

Tôi tiến hành làm nhà (tạm gọi là “nhà mới”). Sau khi xây dựng xong nhà đến nay (2017), tôi không hiểu biết quy định là phải làm thủ tục hoàn công nên chưa làm thủ tục hoàn công.

Nay tôi xin điều chỉnh biến động trên sổ hồng (cập nhật thông tin “nhà mới” trên sổ hồng), thì được biết tôi không thể làm thủ tục đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất do giấy phép xây dựng “nhà mới” đứng tên bố mẹ tôi vậy, kính mong luật sư tư vấn giúp tôi (bố mẹ tôi) phải thực hiện những thủ tục nào để tôi có thể hoàn thành thủ tục đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất trên sổ hồng ?

Xin trân trọng cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Theo như bạn trình bày, kể chuyện lại thì giấy phép xây dựng “nhà mới” đứng tên bố mẹ bạn. Như vậy, bạn cần hoàn thành thủ tục đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất trên sổ hồng.

Thứ nhất, sau khi việc thi công công trình xây dựng hoàn tất, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công xây dựng để nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công, nghiệm thu các thiết bị, nghiệm thu từng hạng mục và hoàn thành công trình xây dựng. Hoàn công là điều kiện để được cấp đổi lại sổ hồng trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở được ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD, cụ thể như sau:

“1Giấy phép xây dựng.

2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng).

7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.”

Nộp hồ sơ tại:

- UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện;

- UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã.

Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

Theo đó, hồ sơ thủ tục:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

+ Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

+ Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

+ Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Về biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình bạn tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Thứ hai, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

– Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

– Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

– Chuyển mục đích sử dụng đất;

– Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

– Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

– Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

– Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

– Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

– Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Hồ sơ thủ tục:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

+ Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

+ Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

+ Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đến văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

– Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

– Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

Bước 3:

– Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; trả Giấy chứng nhận đã xác nhận cho người nộp hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thêm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Thẩm quyền giải quyết:

– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (công chức địa chính cấp xã ).

Thời hạn giải quyết:

– Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Tham khảo một số văn bản pháp lý liên quan:

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013;

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính;

– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP.

Vấn đề đất đai hiện nay là vấn đề nóng của xã hộị. Dân số tăng nhanh cùng với việc phát triển kinh tế khiến nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng tăng cao trong khi diện tích đất không thay đổi. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các chính sách về sử dụng nguồn tài nguyên đất sao cho hợp lý, khắc phục những tiêu cực trong quan hệ sử dụng và tăng cường thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

Trân trọng.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư Trần Minh Hùng tư vấn "Có thể chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở (đất thổ cư) hay không?"

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Nhu cầu về chỗ ở của người dân không ngừng tăng cao trong những năm qua, một vấn đề vướng mắc của người dân là : Liệu có thể chuyển đổi đất nông nghiệp thành thổ cư hay không ? trường hợp nào thì được ? trường hợp nào thì không ? Văn Phòng Luật Sư Gia Đình giải đáp thác mắc như sau:
 

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai​

2. Nội dung phân tích

Vấn đề 1: Chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất ( Luật đất đai năm 2013 )
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, đối với đất nông nghiệp bạn sẽ thực hiện làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất thông qua 2 lần chuyển đổi : từ đất nông nghiệp sang đất phi nghiệp và từ đất phi nông nghiệp sang đất ở.

Trường hợp nếu đất bạn đang ở là đất phi nông nghiệp thì bạn sẽ thực hiện chuyển đổi sang đất thổ cư

Căn cứ vào Điều 69, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo các bước sau:

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên môi trường đồng thời người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Vấn đề 3: Vi phạm đất đai

Đối với hành vi sử dụng đất sai mục đích, cụ thể xây dựng trên đất nông nghiệp -> Xử phạt hành chính đối đối hành vi vi phạm về đất đai.

Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2014, quy định các hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc thực hiện hoạt động dịch vụ về đất đai.
Theo đó, tại Điều 6 có các mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:
1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này.
Như vậy, bản thân người có hành vi vi phạm sẽ phải nộp mức tiền phạt và sau đó buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục là khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất. Việc cưỡng chế chỉ xảy ra khi người này không thực hiện biện pháp khắc phục mà thôi.
Vấn đề 4: Mua đất nông nghiệp
Điều 192 Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy,với trường hợp của bạn phải trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp thì sẽ được nhận chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc số điện thoại khẩn 0972238006

Chúng tôi sẵn sàng giải đáp

Trân trọng.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Hỏi về tính pháp lý của hợp đồng mua bán đất được phân lô, bán nền?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Tư vấn trường hợp mua đất phân lô, bán nền

Câu hỏi tư vấn: Kính chào Luật sư! Tôi có vướng mắc về pháp lý dự án đã mua, xin luật sư giải đáp giúp tôi. Cuối năm 2019, tôi và em gái có mua mỗi người một nền đất dự án. Tình trạng pháp lý như sau: Quyền sử dụng đất của Bà A, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản không gắn liền với đất, diện tích 26.600 m2, trong đó: Đất ở 600m2, còn lại là đất trồng cây lâu năm.  Bà A thực hiện ủy quyền cho một Công ty bất động sản B thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở nông thôn, đo đạc, tách thửa, thực hiện nghĩa vụ tài chính và ký hợp đồng nguyên tắc với bên thứ 3 về việc chuyển nhượng QSDĐ nêu trên. Công ty B được phép ủy quyền lại cho bên thứ 3 thực hiện 1 hoặc 1 số các nội dung trên. Công ty B phân thành 197 nền và ủy quyền cho Công ty C phân phối độc quyền các nền đất này. Công ty C lại tiếp tục phân phối một số nền của 197 nền đất cho các Công ty môi giới bất động sản khác để bán cho Khách hàng. Chúng tôi đã mua qua 1 trong các Công ty này. Sau khi ký HĐ mua bán (1 HĐ nhận thanh toán với Công ty môi giới và 1 HĐ đặt cọc để chuyển nhượng QSDĐ với Công ty B), tôi phát hiện có nhiều thông tin bất lợi đối với dự án này như: Công ty B chưa hoàn thiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phân lô tách thửa; chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán; giá bán chênh lệch trong 2 hợp đồng ký giữa tôi với Công ty môi giới và với Công ty B. Xin hỏi luật sư:

1. Việc chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mua bán chuyển nhượng đã tiến hành bán và thu tiền khách hàng có trái quy định của pháp luật không?

2. Hợp đồng mua bán giữa chúng tôi và Công ty B có bị vô hiệu không?

3. Có thể khởi kiện Công ty môi giới và Công ty B để huỷ hợp đồng và đòi lại số tiền đã thanh toán không?

Đã đến hạn thanh toán đợt tiếp theo nhưng do còn lấn cấn các vấn đề trên nên tôi vẫn còn trì hoãn thanh toán, tuy nhiên, nếu chiếu theo hợp đồng thanh toán trễ hạn chúng tôi có nguy cơ mất trắng số tiền đã thanh toán đợt đầu. Nếu thanh toán tiếp mà với tình trạng pháp lý như hiện tại chúng tôi cũng không dám thanh toán thêm. Rất mong nhận được sự tư vấn và phản hồi của Quý Công ty. Trân trọng! 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Với yêu cầu của bạn đưa ra, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Việc chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mua bán chuyển nhượng đã tiến hành bán và thu tiền khách hàng có trái quy định của pháp luật không?

Theo thông tin bạn trình bày, đất của chủ sở hữu là cá nhân bà A mà không phải dự án của công ty B. Do đó, chỉ cần đáp ứng điều kiện về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân quy định trong Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Điều kiện để bà A có thể tiến hành việc phân lô, bán nền cần đáp ứng các điều kiện quy định trong điều 188. Khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tách thửa nhưng đã đủ điều kiện và đang trong quá trình chờ được cấp thì việc bán đất và thu tiền thanh toán hợp đồng của khách hàng là không trái với quy định của pháp luật. Trường hợp bà A không đáp ứng điều kiện về chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc diện tích để tách thửa đất thành 197 nền thì việc bán và tiến hành thu tiền là không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.

2. Hợp đồng mua bán giữa chúng tôi và Công ty B có bị vô hiệu không?

Theo khoản 1 điều 138 Bộ luật dân sự 2015, khi bà A có đủ điều kiện để tiến hành việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tách thửa, việc bà A  ủy quyền cho công ty B để thay bà thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở nông thôn, đo đạc, tách thửa, thực hiện nghĩa vụ tài chính và ký hợp đồng nguyên tắc với bên thứ 3 về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp. Bên cạnh đó, theo quy định về ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 564. Ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Bạn cung cấp thông tin công ty B được phép ủy quyền lại cho bên thứ 3 thực hiện 1 hoặc 1 số các nội dung trên. Sau đó, công ty B phân thành 197 nền và ủy quyền cho Công C phân phối độc quyền các nền đất này. Vậy cần xác định nội dung bà A ủy quyền cho Công ty B có nội dung phân đất thành nhiều nền và tiến hành chuyển nhượng các nền đất đó hay chưa? Nếu phạm vi ủy quyền không có nội dung bán các nền đất này, việc công ty B phân nền và ủy quyền cho Công ty C vượt quá phạm vi ủy quyền nên không được ghi nhận.

Trường hợp có nội dung ủy quyền về việc bán các nền đất thì việc công ty B ủy quyền lại cho công ty C để phân phối nền đất là phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Ngoài ra, Điều 167, Luật Đất đai 2013, quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại Điều này.

Như vậy, nếu đất của bà A không đủ điều kiện để chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tách thửa để chuyển nhượng (có dấu hiệu trái với quy định pháp luật về đất đai về điều kiện chuyển nhượng) hoặc công ty B không được ủy quyền bán các nền đất thì hợp đồng mua bán sẽ bị tuyên vô hiệu do không đáp ứng điều kiện về nội dung hợp đồng.

3. Có thể khởi kiện Công ty môi giới và Công ty B để huỷ hợp đồng và đòi lại số tiền đã thanh toán không?

Khi hợp đồng không đáp ứng được những điều kiện có hiệu lực, bạn có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất là vô hiệu. Khi đó, hai bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

- Nơi khởi kiện: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản của bà A.

- Hồ sơ gồm:

+ Đơn khởi kiện theo mẫu

+ Hợp đồng mua bán đất

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về điều kiện không có hiệu lực của hợp đồng mua bán: Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về việc bà A không đủ điều kiện mua bán đất,…

+ Biên lai quá trình thanh toán hợp đồng.

Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006