Luật Sư Chuyên Hình Sự

Luật sư tư vấn tội mua bán vận chuyển ma túy

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Ngày 02/3/2013, trong khi kiểm tra giấy tờ xe anh Nguyễn Văn Hùng sinh năm 1992, đội cảnh sát cơ động công an thành phố Hà Nội đã phát hiện và thu giữ 5 tép heroin với tổng trọng lượng là 5 gam. Qua điều tra được biết Hùng là thiếu gia của đất Hà thành, bị nghiện ma túy đã hơn 1 năm nay, Hùng mua ma túy về để bản thân dùng và mời bạn bè trong bữa tiệc sinh nhật sắp tới của mình. Trong trường hợp này, Hùng sẽ bị xử lý về tội gì và mức phạt như thế nào?

Với hai câu hỏi trên xin được trả lời như sau (câu trả lời chỉ mang tính tham khảo):

Tại mục 3.6 Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007 có quy định: Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 Bộ luật Hình sự, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.

Mặt khác, Điều 194 Bộ luật Hình sự năm 1999 có quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau:

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Như vậy:

– Đối với hành vi vận chuyển ở email 1:  nếu khối lượng heroin dưới 0,1g, cháu của bạn bị xử lý vi phạm về hành chính. Nếu khối lượng heroin lớn hơn 0,1g, con bạn có thể bị xem xét xử lý theo quy định của Điều 194 Bộ luật Hình sự nêu trên.

– Đối với hành vi của anh Hùng : sẽ chịu hình phạt tại Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy có quy định:

“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

p) Tái phạm nguy hiểm.”

Căn cứ vào quy định trên thì Hùng sẽ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Ngoài ra, Hùng còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi đối với trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể kết nối trực tiếp đến chúng tôi, chúng tôi rất sẵn lòng để giải đáp mọi vướng mắc của bạn.

Trân trọng./.

LS TRẦN MINH HÙNG TRƯỞNG VPLS GIA ĐÌNH TƯ VẤN LUẬT TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Quy định của pháp luật hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Quy định của pháp luật hình sự năm 2020 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018) thì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản pháp luật quy định 4 khung hình phạt.

– Đối với khung hình phạt bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp sử dụng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp cụ thể pháp luật quy định.

– Đối với khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng có các trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc thuộc một trong các trường hợp như phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Đối với khung hình phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm áp dụng cho trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặcchiếm đoạt trong trường hợp lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Đối với khung hình phạt cao nhất bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân áp dụng khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;  hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

TỔNG ĐÀI 0972238006 TƯ VẤN NHỮNG VẤN ĐỀ GÌ VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 

Để giải đáp những thắc mắc của khách hàng liên quan đến “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 0972238006 sẽ tư vấn những vấn đề sau:

– Tư vấn quy định mới nhất Bộ luật hình sự 2015 về TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN;

– Tư vấn mức CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN bao nhiêu thì bị truy tố;

– Tư vấn CẤU THÀNH tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn KHUNG HÌNH PHẠT đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn các tình tiết TĂNG NẶNG hoặc GIẢM NHẸ đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn vấn đề phát sinh liên quan khác.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1900 6557 HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ?

Để được các chuyên viên và luật sư của chúng tôi tư vấn pháp luật hình sự, giải đáp thắc mắc về TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN khách hàng chỉ cần nhấc máy điện thoại và gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ 0972238006  và làm theo hướng dẫn theo lời chào trong Tổng đài.


Quý độc giả có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP về hình sự liên quan đến nội dung bài viết trên như sau:

Tôi bị lừa mát thẻ ngân hàng và thẻ ngân hàng của tôi bị người ta sử dụng để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tôi có phạm tôi không?

Câu hỏi số 1: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua điện thoại?

Ngày 25/9/2019, tôi nhận được một cuộc điện thoại giả dạng em tôi, bảo cho mượn thẻ ngân hàng để làm ăn. Vì em trai tôi trước đó cũng có hỏi tôi vay tiền nên tôi liền tin đó là sự thật rồi gửi thẻ ngân hàng và mã pin đến địa chỉ mà người qua điện thoại cung cấp. Lúc đó thẻ ngân hàng của tôi không còn tiền và tôi bảo để nhận được thẻ rồi tôi bắn tiền cho. Tuy nhiên mấy ngày sau, tôi bị công an triệu tập để làm rõ vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì lý do thẻ của tôi đã được người bị hại chuyển qua 1 số tiền và đã có người rút luôn số tiền đó, và đây là vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Sau đó tôi hỏi em trai tôi mới biết là mình bị lừa. Vậy xin hỏi luật sư tôi có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? 

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

–  Căn cứ theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017  quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…”

–  Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối (người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật) với mục đích chiếm đoạt tài sản.

–  Trong trường hợp này bạn không có hành vi dùng thủ đoạn gian dối và cũng là người bị lừa bị mất thẻ ngân hàng, do đó hành vi của bạn sẽ không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

–  Bạn cần hợp tác tốt với cơ quan công an nhằm làm rõ hành vi lừa đảo của người đã lừa lấy mất thẻ ngân hàng của bạn.


Câu hỏi số 2: Đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Tôi có hứa giúp người bạn của tôi bán 1 chiếc xe máy trị giá 50 triệu nếu như người đó lừa được của anh Bình – anh họ tôi. Sau khi bạn tôi lừa được rồi tôi đã giúp bạn bán chiếc xe máy đó. Sau đó bạn tôi đã trốn ra nước ngoài đến nay vẫn chưa bị bắt. Tuy nhiên gần đây tôi cảm thấy rất ăn năn hối lỗi, ngủ không yên. Vậy xin hỏi luật sư nếu bây giờ tôi tự thú thì bị hình phạt như thế nào?

Trả lời: 

Thứ nhất: về hành vi của bạn 

–  Hành vi của bạn là hành vi giúp sức bạn của bạn để thực hiện tội phạm. Do đó là đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với vai trò người giúp sức.

–  Căn cứ vào Điều 139 của Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:  

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm“

+  Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm;

+  Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm

+  Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 5 người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Thứ 2: Về tình tiết đồng phạm và tự thú

–  Căn cứ vào điều 58 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm:

 “ Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”

–  Căn cứ vào điều 3 Bộ luật hình sự quy định về nguyên tắc xử lý:

” 1. Đối với người phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;

g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.”

–  Căn cứ vào điểm r khoản 1 điều 51 Bộ luật hình sự quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự : Người phạm tội tự thú là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Như vậy, tùy vào tính chất cũng như mức độ hành vi, mức độ tham gia phạm tội, tính chất của đồng phạm, cũng như tình tiết giảm nhẹ, thì bạn sẽ được tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt và đưa ra hình phạt thích đáng nhất. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên đi đầu thù để nhận được sự khoan hồng…
Trân trọng….

LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. " target="_blank" data-cke-saved-' + path + '\'' + prefix + ':' + addy1775 + '\'>'); document.write(addy_text1775); document.write('<\/a>'); //-->\n This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. " target="_blank" data-cke-saved-' + path + '\'' + prefix + ':' + addy86719 + '\'>'); document.write(addy_text86719); document.write('<\/a>'); //-->\n This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Đã bồi thường thiệt hại có phải đi tù nữa không

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Đã bồi thường thiệt hại có phải đi tù nữa không

- Khoản 1 Tội cưỡng dâm với mức phạt tù từ 01 - 05 năm…

Lúc này, nếu người phạm tội bồi thường thiệt hại và được bị hại rút yêu cầu khởi tố thì vụ án sẽ được đình chỉ. Trừ trường hợp có căn cứ xác định người bị hại bị ép buộc, cưỡng bức rút yêu cầu.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại và được người bị hại tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, không phải mọi trường hợp khi người phạm tội đã bồi thường thiệt hại thì đều được miễn trách nhiệm hình sự mà chỉ những trường hợp đã phân tích ở trên mới có thể được.

Bồi thường thiệt hại chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Theo phân tích ở trên, không phải mọi trường hợp bồi thường thiệt hại đều có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự, việc người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả chỉ là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Đây cũng là một trong những nguyên tắc xử lý người phạm tội nêu tại Điều 3 Bộ luật nêu trên. Theo đó, sẽ khoan hồng với người trong quá trình giải quyết vụ án mà ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.

Như vậy, có thể thấy quan niệm đã bồi thường thiệt hại sẽ không phải đi tù nữa là hoàn toàn sai lầm. Tùy từng mức độ của hành vi và việc bị hại có đơn yêu cầu, đề nghị thì người phạm tội sẽ được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự.
Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH TPHCM

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

Luật sư tư vấn bào chữa vụ án hình sự

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người đã bồi thường thiệt hại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

 

Em tôi gây tai nạn giao thông làm chết người. Gia đình tôi có thăm hỏi và bồi thường 100 triệu đồng, có xác nhận của công an. Như vậy em tôi có bị ra tòa nữa không?

Đề nghị tư vấn:

Em tôi tham gia giao thông gây tai nạn giao thông, người bị tai nạn đã mất, gia đình tôi có thăm hỏi và phụ gia đình người bị tai nạn 20 triệu để lo mai táng. Nay cơ quan công an gọi gia đình chúng tôi lên và yêu cầu phải đóng 80 triệu đồng để giảm nhẹ tình tiết tai nạn, thay mặt gia đình bố tôi đã ký. Có đại diện gia đình người bị nạn và họ cũng cùng đồng ý. Cho tôi hỏi nếu như vậy em tôi có bị ra tòa hay không? Và hình phạt đối với người gây tai nạn là như thế nào?

Trả lời:

1. Đã bồi thường thiệt hại cho nạn nhân thì có bị ra Tòa không?

Để trả lời câu hỏi này của bạn chúng tôi giả sử em bạn đã phạm tội, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại điều 46 Bộ Luật Hình sự, việc gia đình bạn bồi thường thiệt hại cho nạn nhân chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”, giấy tờ bố bạn đã ký chứng minh cho việc bồi thường thiệt hại này. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt chứ không loại trừ trách nhiệm hình sự của em bạn, tức là em bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã thực hiện hành vi vi phạm.

Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án (Điều 47 BLHS).

Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự (Điều 54 BLHS).

2. Tham gia giao thông gây tai nạn chết người thì mức hình phạt như thế nào?

Khi người tham gia giao thông gây tai nạn dẫn đến chết người, người gây ra tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 BLHS về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Đối với tội này, chủ thể thực hiện hành vi phải vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ (ví dụ như phóng nhanh vượt ẩu, đi sai làn đường, …), hành vi vi phạm phải gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Như vậy, nếu em bạn không vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, không có lỗi trong vụ việc thì em bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà chỉ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, có thể thấy rằng cơ quan công an đã yêu cầu gia đình bạn bồi thường thiệt hại nên có thể hiểu em bạn đã có hành vi vi phạm theo Điều 202 BLHS vừa phân tích ở trên (nếu em bạn không vi phạm thì cơ quan công an không có quyền yêu cầu gia đình bạn phải bồi thường cho nạn nhân).

Mức hình phạt cụ thể đối với Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sựvề các tình tiết "gây thiệt hại nghiêm trọng", "gây hậu quả rất nghiêm trọng", "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự, thì:

“4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

a. Làm chết một người;

b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

4.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

a. Làm chết hai người;

b. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

4.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

a. Làm chết ba người trở lên;

b. Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

c. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

e. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại điểm e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

g. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.”

Do không biết rõ em bạn gây tai nạn ngoài làm chết người còn gây ra thiệt hại nào khác không nên chúng tôi không thể xác định rõ được khung hình phạt đối với hành vi của em bạn. Bởi vậy, bạn có thể đối chiếu quy định trên với hành vi của em bạn và mức thiệt hại thực tế để xét xem em bạn có thể phải chịu hình phạt ở khung nào của Điều 202 BLHS.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH HTV

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

Luật sư tư vấn thời hạn xét xử trong vụ án hình sự

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Thời hạn giải quyết vụ án hình sự

Theo quy định của Bộ luật hình sự thì người nào giết người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 93 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình; phạm tội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 93 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

Trường hợp L. và hai người kia đã từng có tiền án, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội thì tùy trường hợp sẽ coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật hình sự. Nếu thuộc trường hợp tái phạm thì sẽ bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “tái phạm” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48. Nếu thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị áp dụng tình tiết định khung tăng nặng “tái phạm nguy hiểm” và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm p khoản 1 Điều 93 của Bộ luật hình sự.

Theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật hình sự thì tội phạm thuộc quy định tại khoản 1 là tội đặc biệt nghiêm trọng; tội phạm thuộc quy định tại khoản 2 là tội rất nghiêm trọng. Bộ luật tố tụng hình sự quy định về thời hạn giải quyết vụ án hình sự đối với tội đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng như sau:

- Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật tố tụng hình sự thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 02 tháng.

- Thời hạn điều tra: Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể được gia hạn thời hạn điều tra 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố.

- Thời hạn truy tố: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát sẽ ra bản cáo trạng tuy tố bị can trước Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Thời hạn xét xử:

+ Trong thời hạn 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn 30 ngày.

Bồi thường thiệt hại

Về quyền và nghĩa vụ của người đại diện của bị hại, theo quy định tại khoản 5 Điều 51 của Bộ luật tố tụng hình sự thì trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền quy định tại Điều 51, cụ thể:

- Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Được thông báo về kết quả điều tra;

- Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

- Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;

- Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.

- Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người đại diện hợp pháp trình bày lời buộc tội tại phiên toà.

- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự.

Về mức bồi thường thiệt hại, theo quy định tại Điều 610 của Bộ luật dân sự thì:

- Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, như đã nêu ở trên; đồng thời phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Nếu cháu của bạn (con của con trai bạn) là người chưa thành niên thì người xâm phạm tính mạng con trai bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu của bạn.

Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH TPHCM

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006