Luật Sư Chuyên Hình Sự

Quyền gặp, làm việc của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Quyền gặp, làm việc của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra.
Khoản 4 Ðiều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Ðiều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”.
 
Khoản 1 Ðiều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Người bào chữa có quyền: (a) Gặp, hỏi người bị buộc tội; (b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can”. Khoản 3 Ðiều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cũng quy định: “Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa”.
 
Ðiều 10 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT ngày 23-1-2018 của Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – TAND tối cao – Viện KSND tối cao quy định: “Khi nhận được văn bản thông báo người bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cơ sở giam giữ tổ chức cho người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật; Trường hợp cần phải giám sát cuộc gặp thì Thủ trưởng, người có thẩm quyền của cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức giám sát…”.
 
Kể từ thời điểm Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực vào đầu năm 2018 đến nay, đã có bước chuyển biến căn bản trong nhận thức và thực tế từ phía các cơ quan và những người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm thực thi các quy định nêu trên, tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bị can, bị cáo, đương sự trong nhiều vụ án hình sự.
 
Ðó cũng là cơ sở cho việc Hội đồng xét xử quyết định, ban hành bản án xuất phát từ kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tuy nhiên, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, quyền gặp mặt, trao đổi, làm việc của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam còn gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí bị cản trở từ phía một số cơ quan điều tra và điều tra viên, chủ yếu do nhận thức không đúng, không đầy đủ về quyền gặp, làm việc của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra tại cơ sở giam giữ.
 
Hiện nay, rất nhiều cơ quan điều tra, điều tra viên, cán bộ điều tra, cán bộ quản lý cơ sở giam giữ vẫn nhận thức và yêu cầu thực hiện trên thực tế trong giai đoạn điều tra là việc gặp, tiếp xúc, làm việc, tham dự các buổi hỏi cung của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam phải được sự chấp thuận của cơ quan điều tra hoặc theo kế hoạch hỏi cung của điều tra viên.
 
Ðiều này đã được các luật sư phản ánh rất nhiều trong các cuộc tọa đàm, hội thảo. Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã tổng hợp, thống kê và báo cáo lãnh đạo Bộ Công an về hàng trăm đơn thư khiếu nại trong nhiều năm qua của luật sư do phải đăng ký, chờ đợi hằng tháng vẫn không được gặp, làm việc với bị can trong giai đoạn điều tra. Ðó là chưa kể, trong các buổi làm việc, hỏi cung, thường các luật sư không được đặt câu hỏi, thậm chí nếu có chỉ được hỏi thăm về sức khỏe, thông tin về tình trạng gia đình mà thôi…
 
Quyền gặp mặt, tiếp xúc, làm việc riêng của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam bắt nguồn và liên quan trực tiếp từ quyền hiến định cho phép người bị buộc tội có quyền nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa, và đây là cơ sở triển khai hoạt động của luật sư trong tố tụng hình sự. Tinh thần mới của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, Thông tư liên tịch số 01 nêu trên khẳng định quyền đương nhiên và chủ động của luật sư trong việc gặp người bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, trừ trường hợp cần giữ bí mật điều tra trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định tại Ðiều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Tất cả các quy định nêu trên cũng không có bất cứ từ ngữ nào quy định về việc luật sư gặp khách hàng trong giai đoạn điều tra bắt buộc phải có mặt điều tra viên hoặc phải được sự chấp thuận trước của cơ quan điều tra.
 
Như vậy, về mặt pháp lý, như nội dung Ðiểm (a), (b) Khoản 1 Ðiều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định có hai trình tự cuộc gặp của người bào chữa: Thứ nhất, cuộc gặp, làm việc riêng, chủ động của người bào chữa với người bị tạm giữ, tạm giam. Theo đó cơ sở giam giữ phải giải quyết yêu cầu gặp mặt của người bào chữa, trong trường hợp cần thiết thì báo với cơ quan thụ lý vụ án để cử người tham gia giám sát, chứ không thể lấy lý do cơ quan điều tra không đồng ý, hoặc điều tra viên bận không tham dự, để từ chối việc luật sư yêu cầu gặp mặt người bị tạm giữ, tạm giam. Thứ hai, người bào chữa tham dự cuộc làm việc, hỏi cung theo kế hoạch của cơ quan điều tra, điều tra viên; chỉ được đặt câu hỏi khi được điều tra viên đồng ý, nếu được phép đặt câu hỏi và trả lời thì nội dung phải ghi rõ trong biên bản, luật sư đọc lại, xác nhận và ký tên trên biên bản.
 
Do đó, cùng với các kiến nghị, góp ý bằng văn bản, Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong cuộc gặp đại diện lãnh đạo Bộ Công an vào ngày 23-8-2019 đã đề nghị Bộ Công an sớm ban hành Thông tư mới nhằm hướng dẫn, quán triệt để cơ quan điều tra các cấp, các điều tra viên, cán bộ điều tra, cán bộ có thẩm quyền của cơ sở giam giữ cần nhận thức thống nhất và bảo đảm tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền bào chữa nói chung và quyền gặp riêng của luật sư với người bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, không bị giới hạn thời gian gặp, làm việc và có hướng dẫn rõ trường hợp nào bị hạn chế gặp hoặc phải có sự giám sát.
 
Giới luật sư hy vọng điều này sẽ tạo ra một bước đột phá mới trong quá trình dân chủ hóa hoạt động tố tụng, thực thi nhiệm vụ bảo vệ công lý, tôn trọng sự thật khách quan và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân trong các vụ án hình sự.
 
LS. Phan Trung Hoài – Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
 
 
 
 
LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN TRÊN TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM
 

Luật sư bào chữa/bảo vệ cho trẻ em bị hiếp dâm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Nội dung tư vấn

1. Tội hiếp dâm là gì?

Điều 141 Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định, hiếp dâm là hành vi của một người hoặc một số người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của họ.

Dấu hiệu pháp lí của tội hiếp dâm được biểu hiện như sau:

Về khách thể của tội phạm: 

Tội hiếp dâm xâm phạm hai khách thể: thứ nhất là quyền tự do tình dục của con người, thứ hai là xâm phạm danh dự nhân phẩm của con người. Dựa trên khách thể thì đối tượng của tội hiếp dâm bao gồm cả nam, nữ, và người không rõ ràng về giới tính. 

Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan của tội này là hành vi giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác. 

Cấu thành tội phạm tội hiếp dâm đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi giao cấu với nạn nhân. Nhưng không đòi hỏi hành vi giao cấu phải đã kết thúc về mặt sinh lí. Hành vi giao cấu là trái ý muốn của nạn nhân: nạn nhân không chấp nhận sự giao cấu hoặc hành vi giao cấu xảy ra không có ý muốn của nạn nhân, vì họ đang trong tình trạng không biểu hiện ý chí được. Tội hiếp dâm là tội ghép, trong đó hành vi hiếp dâm bao gồm hai nhóm hành vi sau: 

  • Nhóm 1: Người phạm tội thực hiện một trong những thủ đoạn sau: 
    • Thủ đoạn dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự phản kháng của nạn nhân chống lại việc giao cấu như: xô ngã, vật, giữ, bóp cổ nạn nhân, trói, gây thương tích....
    • Thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực là việc người phạm tội không trực tiếp dùng vũ lực mà bằng lời nói, hành động, hoặc kết hợp cả lời nói và hành động đe dọa nạn nhân, làm ý chí của nạn nhân bị tê liệt, buộc họ phải chấp nhận sự giao cấu mà không dám kháng cự như dọa giết, dọa gây thương tích cho nạn nhân. 
    • Thủ đoạn lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là thủ đoạn lợi dụng nạn nhân vì lí do nào đó không thể chống cự lại được hành vi giao cấu trái với ý muốn của mình như lợi dụng người phụ nữ đang trong tình trạng yếu ớt,…
    • Thủ đoạn khác là những thủ đoạn ngoài ba thủ đoạn trên giúp người phạm tội có thể thực hiện được việc giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ. Những thủ đoạn đó theo thực tiễn xét xử có thể là lợi dụng nạn nhân đang trong tình trạng không thể biểu lộ ý chí đúng đắn được. Ví dụ nạn nhân đang trong tình trạng say rượu nặng, hoặc đang trong tình trạng bị bệnh tâm thần, bị uống thuốc mê, thuốc kích dục, bị lừa dối, nhầm lẫn,… Tình trạng này có thể không do nhưng cũng có thể do chính người phạm tội chủ động tạo ra. Ví dụ người phạm tội chủ động cho nạn nhân uống rượu sau để sau đó thực hiện hành vi giao cấu với họ. 
  • Nhóm 2: Người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau: 
    • Giao cấu trái ý muốn: Giao cấu là hành động chỉ cần có sự cọ sát trực tiếp dương vật vào bộ phận sinh dục của người phụ nữ (bộ phận từ môi lớn trở vào) với ý thức ấn vào trong không kể sự xâm nhập của dương vật là sâu hay cạn, không kể có xuất tinh hay không là tội Hiếp dâm được coi là hoàn thành, vì khi đó nhân phẩm danh dự của người phụ nữ đã bị chà đạp. 
    • Hành vi “quan hệ tình dục khác”.Đây là điểm mới bổ sung của Bộ luật Hình sự 2015 so với điều 111 Bộ luật hình sự 1999. Như vậy có thể hiểu hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi ngoài hành vi giao cấu, Hành vi quan  hệ tình dục khác là hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục của mình với đối tác khác dưới những hình thức nhất định: quan hệ bằng đường miệng, đường hậu môn hoặc quan hệ tình dục khác không có sự tiếp xúc với bộ phận sinh dục. Các hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. 

Chủ thể của tội phạm:

Đây là vấn đề mà hiện nay vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Có quan điểm cho rằng, chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt. Người thực hiện hành vi phạm tội của tội này chỉ có thể là nam giới. Nữ giới chỉ có thể tham gia trong vụ đồng phạm tội hiếp dâm với vai trò là người xúi giục, giúp sức hay tổ chức. Tuy nhiên, lại có ý kiến khác cho rằng, tội hiếp dâm không có chủ thể đặc biệt chỉ là nam giới như quan niệm trên. Dựa trên khách thể thì đối tượng của tội hiếp dâm bao gồm cả nam, nữ, và người không rõ ràng về giới tính. 

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện hành vi giao cấu nhận thức rõ,  đầy đủ hành vi của mình  nguy hiểm cho xã hội, cụ thể là xâm hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng vẫn cố tình thực hiện. 

Tội này hoàn thành khi có hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục, không cần phụ thuộc vào việc đã hoàn thành về mặt sinh lí hay chưa. 

Hình phạt: 

  • Trường hợp phạm tội theo khoản 1 điều 141 BLHS 2015 thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Đây là cấu thành cơ bản của tội hiếp dâm trong trường hợp đối tượng thực hiện tội phạm không rơi vào các điểm tăng nặng tại khoản 2.
  • Trường hợp phạm tội theo khoản 2 Điều 141 thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
    • Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
    • Nhiều người hiếp một người: được hiểu là từ hai người trở lên hiếp một người. Không coi là “nhiều người hiếp một người” nếu như có hai người trở lên cấu kết với một tổ chức, giúp sức cho một người trong số họ hiếp dâm một người, và khi thực hiện tội phạm, cũng chỉ có một người cưỡng dâm hay hiếp dâm mà thôi. 
    • Phạm tội 2 lần trở lên: được hiểu là có tất cả hai lần phạm tội trở lên, mỗi lần phạm tội có đầy đủ các yếu tố cấu thành, đồng thời trong các lần phạm tội đó chưa lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    • Đối với 2 người trở lên;
    • Có tính chất loạn luân;
    • Làm nạn nhân có thai;
    • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%: Hậu quả thương tích ở đây là do hành vi dùng vũ lực hay hành vi khác của người phạm tội gây ra cho nạn nhân trong quá trình thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn của nạn nhân. 
    • Tái phạm nguy hiểm.
  •  
  •  
  • ;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp thuộc Khoản 3 Điều 141 thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân hoặc tử hình: 
    • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    •  Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
    •  Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
  • Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 141 BLHS 2015.

2. Vì sao bạn nên sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án hiếp dâm? 

Quyền bào chữa là một quyền thuộc phạm trù nhân quyền trong hoạt động Tư pháp. Đây được xem như là phương tiện pháp lý cần thiết để những chủ thể như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, người làm chứng,… trong vụ án hình sự nói chung và trong vụ án hiếp dâm nói riêng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thừa nhận quyền bào chữa là thừa nhận tính tranh tụng trong hoạt động tố tụng – điều kiện không thể thiếu được cho việc xét xử khách quan, công minh. Mỗi cá thể càng đề cao và mở rộng phạm vi quyền bào chữa của mình bao nhiêu thì càng hạn chế được tình trạng oan sai trong xét xử đối với chính bản thân mình bấy nhiêu.

Ý thức được vấn đề này, Luật sư X luôn luôn mong muốn mang lại cho quý khách hàng những dịch vụ bào chữa tốt nhất,với mục đích tận dụng việc tham gia tố tụng của mình để bảo đảm tốt hơn quyền bào chữa của khách hàng, qua đó còn giúp các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, sửa chữa những thiếu sót, làm rõ sự thật khách quan, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế được những thiệt thòi hay oan sai cho khách hàng. 

Trong thực tế thì việc tự bào chữa sẽ không khả thi nếu bạn không có kiến thức pháp luật hình sự. Rất khó để một người không có kiến thức, sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật hình sự có thể xử lý thành công vụ án hình sự của chính mình hoặc người thân mà không cần tới sự trợ giúp của luật sư bào chữa. 

Đến với Luật sư bào chữa thành công không phải là hi vọng mơ hồ, mà là niềm tin thực tiễn.

Tại sao vậy? 

  • Thứ nhất, chỉ vì một phút không làm chủ được bản thân mà hiện tại bạn hoặc người thân đã bị bắt hoặc đang là đối tượng bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố về hành vi hiếp dâm? Bạn đang trầm uất trong chuỗi ngày tủi nhục và đau đớn vì  là bạn nhân của vụ án hiếp dâm, mà không biết làm cách nào để quyền lợi của mình được đảm bảo toàn vẹn? Không quan trọng bạn là ai, bị can, bị cáo hay bị hại, người làm chứng,… trong vụ án, chỉ cần bạn đang kiếm tìm một điểm tựa pháp lí vững vàng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất, hãy tìm đến chúng tôi.  Chúng tôi – với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án hiếp dâm nói riêng, sẵn sàng là người chịu trách nhiệm bào chữa, bảo vệ quyền lợi, trong một số trường hợp có thể đứng ra đại diện và tranh tụng cho khách hàng, cùng mong muốn được trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền lợi cho mọi người, giải quyết các khó khăn trong việc tìm lại công lý cho thân chủ. Luật sư sẽ giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo, bị hại cũng như người nhà trong vụ án. 
  • Thứ hai, lí và tình luôn luôn là hai khái niệm song hành với nhau. Đối diện với mỗi việc cần phải đủ tĩnh khí mới thành công. Thấu hiểu điều này, không chỉ  đơn giản là cung cấp kiến thức pháp lí khô khan, đội ngũ luật sư chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, bị hại,… và người nhà yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội”, cũng như người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại nghiêm trọng bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí. 
  • Thứ ba, Luật sư X luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu “chẩn đoán bệnh” (vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải), chúng tôi cam kết đưa ra những “pháp đồ điều trị” pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án hiếp dâm. Nói không với trường hợp “đem con bỏ chợ”, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế.
  • Thứ tư, chi phí hợp lý: Luật sư luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;
  • Thứ năm, tiết kiệm thời gian: Thời gian là vô giá, Chúng tôi- với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án  hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

3. Các bước tiến hành 

Luật sư cung cấp dịch vụ luật sư bảo vệ cho bị hại, luật sư bào chữa – tranh tụng cho bị cáo trong vụ án hiếp dâm theo các bước như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, bị hại, người làm chứng,  người thân, người đại diện khác của họ. 

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa.

Bước 3: Cung cấp cho khách hàng những vấn đề pháp lí liên quan đến tội hiếp dâm. 

  • Dấu hiệu pháp lí và khung hình phạt của tội hiếp dâm. 
  • Các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng năng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tôi phạm;
  • Phân tích hành vi, vi phạm và lỗi trong tố tụng hình sự từ đó nhằm mục đích minh oan cho khách hàng;
  • Phân tích cho khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lí của họ, tránh tình trạng bị ép cung, mớm cung, dụ cung, để đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo vệ một cách chính đáng và hiệu quả tối đa nhất. 
  • Tư vấn các trường hợp bị can được bảo lãnh. Khi bị khởi tố hoặc truy tố trong một vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Trường hợp không muốn bị giam giữ, có 02 biện pháp giúp bị can, bị cáo được tại ngoại đó là “bảo lãnh” và “nộp tiền để tại ngoại”.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho thân chủ nhằm bào chữa cho thân chủ trong vụ án hiếp dâm.

  • Tiến hành gặp gỡ, tham gia lấy lời khai của người bị tạm giữ, bị can, hướng dẫn cho thân chủ khai báo khi trả lời các câu hỏi của hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, nhằm bảo đảm tính khách quan của việc điều tra, hạn chế được các vi phạm pháp luật có thể xảy ra như: ép cung, mớm cung, bức cung, làm sai lệch hồ sơ vụ án…
  • Tham gia vào các hoạt động điều tra khác như thực nghiệm điều tra, thông qua các hoạt động này, luật sư có thể phát hiện được những tình tiết mới của vụ án hiếp dâm hoặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, các tình tiết có ý nghĩa minh oan cho bị can trong trường hợp bị can vô tội, hoặc giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ,  làm hạn chế tình trạng oan sai ngay từ giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự.
  • Thực hiện quyền năng đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn, đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng,Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền.
  • Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án, tự mình thu thập chứng cứ, đề nghị  trưng cầu giám định để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.
  • Tiến hành nghiên cứu hồ sơ, xem xét và đánh giá chứng cứ nhằm đưa ra các nhận định, xây dựng các lập luận, hướng giải quyết vụ án để chuẩn bị cho  phiên tòa nhằm bảo vệ thân chủ.
  • Hỏi thân chủ những câu hỏi để họ khẳng định thêm về các tình tiết gỡ tội, các tình tiết giảm nhẹ. Nếu bị cáo nhận tội thì xét hỏi xem bị cáo giải thích thế nào về mâu thuẫn trong lời nhận tội với các chứng cứ khác; hỏi để làm rõ hoàn cảnh phạm tội, động cơ, mục đích phạm tội theo hướng có lợi cho bị cáo.
  • Xét hỏi các bị cáo khác, người bị hại, người làm chứng buộc tội để làm rõ những bất hợp lý, những mâu thuẫn trong chính lời khai của họ, để tăng tính thuyết phục các yếu tố gỡ tội, các tình tiết giảm nhẹ cho khách hàng (thân chủ) của mình.
  • Theo sát diễn biến phiên tòa để giúp đỡ khách hàng của mình về mặt pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng; bảo vệ thân chủ của mình khỏi những câu hỏi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự từ phía những người xét hỏi khác.
  • Nhận xét và hỏi thêm những vấn đề liên quan về những tài liệu của vụ án, báo cáo cơ quan, tổ chức ngay sau khi những tài liệu, báo cáo đó được công bố tại phiên tòa.
Nguồn:lsx

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, THVL1...

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. " target="_blank" data-cke-saved-' + path + '\'' + prefix + ':' + addy42481 + '\'>'); document.write(addy_text42481); document.write('<\/a>'); //-->\n This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên bào chữa án hình sự

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Quyền của người bào chữa.
 
-  Gặp, hỏi người bị buộc tội.
 
-  Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
 
-  Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác.
 
-  Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác.
 
-  Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa.
 
-  Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
 
-  Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
 
-  Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu.
 
-  Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.
 
-  Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản.
 
-  Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra.
 
-  Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa.
 
-  Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
 
-  Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
 
2. Nghĩa vụ của người bào chữa:
 
-  Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
 
-  Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
 
-  Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan.
 
-  Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
 
-  Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
 
-  Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
 
-  Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
 
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.

1. Luật sư tranh tụng biện hộ, bào chữa, đại diện pháp luật cho các cá nhân, tổ chức theo các quy định của pháp luật. 

2. Tư vấn pháp luật thường xuyên cho cá nhân, tổ chức.

3. Đại diện cho khách hàng để thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan Nhà nước theo đúng các quy định của pháp luật.Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TƯ VẤN/BÀO CHỮA TRANH TỤNG TẠI TÒA ÁN TƯ VẤN TRÊN HTV, VTV, THVL1..

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Các mức hình phạt đối với tội cố tình gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác là một hành vi hết sức nghiêm trọng,  được pháp luật Việt Nam quy vào tội danh hình sự căn cứ theo điều 134 bộ Luật hình sự 2015. Nếu bạn đang gặp phải trường hợp bị công an triệu tập vì hành vi gây thương tích cho người khác, hãy cẩn thận vì rất có thể bạn phải đối mặt với mức án từ 12 đến 20 năm tù hoặc chung thân vì hành vi này. Vậy làm cách nào để giảm các hành vi cấu thành tội phạm xuống mức thấp nhất? Hãy cùng Luật sư TGS LAWFIRM phân tích về hành vi cố ý gây thương tích trong bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cố tình gây thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe người khác

Hành vi vi phạm này được pháp luật Việt Nam quy định tại 135 bộ Luật hình sự 2015. Nếu có thời gian, bạn có thể tìm hiểu các quy định tại điều luật này để có thêm kiến thức liên quan tới hành vi gây thương tích cho người khác.

Các mức hình phạt đối với tội cố tình gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác

Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đối với các trường hợp:

– Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tổn từ 11 đến 30%

– Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tổn dưới 11% nhưng thuộc 1 trong các trường hợp nghiêm trọng dưới đây:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạt tù từ 2 năm đến 5 năm trong trường hợp:

Người bị hại chịu mức thương tổn cơ thể từ 11% đến 30% và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n thì phải chịu mức án tù từ 2 năm đến 5 năm

Phạt tù từ 4 năm đến 7 năm trong trường hợp:

Người bị hại chịu mức thương tổn cơ thể từ 31% đến 60% thì chịu mức án tù từ 4 năm đến 7 năm

Phạt tù từ 7 năm đến 12 năm trong trường hợp:

– Người bị hại chịu mức thương tổn cơ thể từ 31% đến 60% thì chịu mức án tù từ 7 năm đến 12 năm thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n thì chịu mức án tù từ 7 năm đến 12 năm.

Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm trong trường hợp:

– Làm chết người

– Người bị hại chịu mức thương tổn cơ thể trên 61% thì chịu mức án tù từ 7 năm đến 15 năm.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc chung thân trong trường hợp:

– Làm chết từ 2 người trở lên

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

– Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Cách giảm hình phạt xuống mức thấp nhất đối với tội cố ý gây thương tích

Nếu bạn đang bị công an triệu tập vì hành vi cố ý gây thương tích cho người khác, hãy nhờ Luật sư hỗ trợ ngay nếu không muốn bị quy vào các khung hình phạt nặng nhất. Đến với TGS LAWFIRM, Luật sư sẽ giúp bị can, bị cáo giải quyết những vấn đề sau:

– Tìm chứng cớ quan trọng trong vụ án.

– Tìm các tình tiết giảm nhẹ hoặc miễn tội cho thân chủ

– Soạn hồ sơ, luận cứ để biện hộ trước tòa

– Cam kết giúp bị can giảm mức hình phạt xuống thấp nhất có thể đối với tội cố ý gây thương tích cho người khác

Các tình tiết giảm nhẹ tội cố ý gây thương tích theo kinh nghiệm của Luật sư:

– Người phạm tội tự nguyện sữa chữa, bồi thường và khắc phục hậu quả do mình gây ra

– Phạm tội trong trường hợp phòng vệ chính đáng

– Phạm tội trong trường hợp trợ giúp bắt giữ tội phạm

– Phạm tội do vị người khác dụ dỗ, đe dọa, ép buộc

– Phạm tội do lạc hậu, trình độ văn hóa thấp

– Người phạm tội bị khuyết tật, tâm thần…

– Người phạm tội tự thú

… 

Phía trên là một số tình tiết giảm nhẹ tội mà Luật sư của TGS LAWFIRM đã đúc kết được trong quá trình giải quyết các vụ án cố tình gây thương tích hoặc tổn hại tới sức khỏe người khác. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc gì, hãy liên hệ ngay với đội ngũ Luật sư hình sự của chúng tôi để được hỗ trợ.

Các câu hỏi liên quan tới tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác

Cố ý gây thương tích cho người khác có phải đi tù không?

Có, đấy là một tội danh rất nghiêm trọng, được quy định tại bộ Luật hình sự của pháp luật Việt Nam.

Cố ý gây thương tích cho người phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Thông thường 2 bên sẽ tự thỏa thuận thống nhất chi phí bồi thường, trường hợp không thống nhất, tòa sẽ căn cứ vào mức độ tổn thương để đưa ra mức phí

Trường hợp nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác?

Người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự từ 14 tuổi trở lên có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi nếu cố ý gây thương tích hoặc tổn tại tới sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cở thể từ 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, THVL1...

 

Quyền mời luật sư của người bị bắt

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

  • Trong Bộ luật Tố tụng Hình sự có quy định bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu luật sư bào chữa, luật sư tư vấn trường hợp liên quan đến Quyền tham gia tố tụng của Luật sư trong giai đoạn điều tra như sau:

    Câu hỏi: Xin hỏi khi bị cơ quan điều tra triệu tập thì em có quyền giữ im lặng cho tới khi luật sư đến không ạ? Nếu không thì đến khi nào luật sư mới có quyền tham gia vào quá trình tố tụng ạ? xin cảm ơn!

    Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới VPLS GIA ĐÌNH, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

    Theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bị tạm giữ; Khoản 2 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền của bị can; Khoản 2 ĐIều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền của bị cáo không có quy định về quyền giữ im lặng của người bị tạm giữ, bị can và bị cáo. Không giống với quy định của pháp luật các nước khác trên thế giới, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền giữ im lặng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ. Trong một vụ án hình sự bị can, bị cáo không có nghĩa vụ phải chứng mình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan điều tra, do đó để tránh xảy ra các tiêu cực trong tố tụng, pháp luật nước ta đã cho phép luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng.

    Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:

    “Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

    Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

    Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”

    Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng mớm cung, dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu luật sư bào chữa. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích không bị xâm phạm, bạn có quyền được mời luật sư bào chữa ngay từ giai đoạn điều tra.

    -------------

    Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003

    Trọng Bộ luật tố tụng hình sự quy định về quyền của người bị tạm giam, bị can, bị cáo như sau:

    Điều 48. Người bị tạm giữ
     

    1. Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

    2. Người bị tạm giữ có quyền:

    a) Được biết lý do mình bị tạm giữ;

    b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

    c) Trình bày lời khai;

    d) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

    đ) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    e) Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ theo quy định của pháp luật.

    Điều 49. Bị can

    1. Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.

    2. Bị can có quyền:

    a) Được biết mình bị khởi tố về tội gì;

    b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

    c) Trình bày lời khai;

    d) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    đ) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

    e) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

    g) Được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

    h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

    Điều 50. Bị cáo

    1. Bị cáo là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử.

    2. Bị cáo có quyền:

    a) Được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

    b) Tham gia phiên toà;

    c) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

    d) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

    đ) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    e) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

    g) Trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa;

    h) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

    i) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án;

    k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    3. Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

    Dựa trên tất cả các quy định của Bộ luật tố tụng về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không có điều, khoản nào quy định về quyền giữ im lặng của người bị tạm giam, bị can, bị cáo. Không giống với quy định của pháp luật các nước khác trên thế giới, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền giữ im lặng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ. Trong một vụ án hình sự bị can, bị cáo không có nghĩa vụ phải chứng mình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan điều tra, do đó để tránh xảy ra các tiêu cực trong tố tụng, pháp luật nước ta đã cho phép luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng. Do vậy tại khoản 4 Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự đã nêu rõ:"Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do.

    Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do."

    Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng mớm cung, dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu luật sư bào chữa. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích không bị xâm phạm, bạn có quyền được mời luật sư bào chữa ngay từ giai đoạn điều tra.

    Luật sư Luật sư Gia Đình cung cấp và thực hiện bao gồm:

    +  Các vụ án vụ án về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người (các vụ án giết người, đe doạ giết người, cố ý gây thương tích, các vụ án về hiếp dâm, cưỡng dâm….);

    +  Các vụ án về tội phạm xâm phạm sở hữu (các vụ án cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản….);

    +  Các vụ án về tham ô, nhận hối lộ….;

    +  Các vụ án về ma tuý …;

    +  Luật sư tham gia từ giai đoạn điều tra, tuy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp (Cấp sơ thẩm, phúc thẩm);

    +  Luật sư bào chữa giai đoạn Giám đốc thẩm và Tái thẩm: Đây là các thủ tục đặc biệt dùng để xem xét lại vụ án do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình xử lý vụ án (giám đốc thẩm) hoặc có phát sinh tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án đã được tuyên mà khi xét xử tòa đã không biết có tình tiết đó (tái thẩm).

    2.  Quy trình thực hiện của luật sư bào chữa vụ án hình sự được tiến hành theo các bước như sau:

    Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

    Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

    Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

    Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

    Bước 5. Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

    Trân trọng.

    LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, THVL1…


     

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006